Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O là một chứng từ quan trọng trong xuất nhập khẩu, nó cho biết nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa được sản xuất tại vùng lãnh thổ, hay quốc gia nào. Chứng nhận xuất xứ đặc biệt quan trọng trong phân loại hàng hóa theo quy định hải quan của nước nhập khẩu và vì vậy sẽ quyết định thuế suất thuế nhập khẩu hàng hóa.
Chứng nhận xuất xứ hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp dựa trên đề nghị của thương nhân hoặc do thương nhân tự chứng nhận ( trong trường hợp thương nhân không có nhu cầu hưởng ưu đãi thuế quan theo Điều ước quốc tế hoặc pháp luật không có quy định phải có chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O: Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của Việt Nam là Bộ Công thương và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam được thực hiện việc cấp các loại C/O.
Hồ sơ đề nghị cấp C/O: Thương nhân xuất khẩu đề nghị cấp C/O, cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định như sau:
Căn cứ vào Điều 9 thông tư 06/2011/TT-BCT và Thông tư 01/2013/TT-BCT, hồ sơ đề nghị cấp C/O bao gồm:
1, Đơn đề nghị cấp C/O được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ;
2, Mẫu C/O tương ướng đã được khai hoàn chỉnh
3, Bản sao tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan. ( trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai tờ khai hải quan sẽ không phải nộp bản sao tờ khai hải quan).
4, Bản sao hóa đơn thương mại;
5, Bản sao vận đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương
6, Bản tính toán chi tiết hàm lượng khu vực hoặc bản kê khai chi tiết mã HS của nguyên liệu đầu vào và mã HS sản phẩm đầu ra
7, Bảng kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi
8, Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước trong trường hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác.
Trong trường hợp thương nhân đề nghị cấp lần đầu, sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu, thì cần bổ sung thêm các giấy tờ sau:
- Quy trình sản xuất;
Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (nếu có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu..)
- Hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (nếu có); hoặc xác nhận của người bán hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi sản xuất ra nguyên liệu, hàng hóa;
- Giấy phép xuất khẩu;
- Chứng từ, tài liệu khác.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu gửi kho ngoại quan, ngoài các tài liệu nêu trên, thương nhân đề nghị cấp C/O phải nộp thêm các tài liệu sau:
- Tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan có xác nhận đến cửa khẩu xuất và phiếu xuất kho;
- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận giữa thương nhân Việt Nam và khách hàng nước ngoài gửi hàng tại kho ngoại quan;
Khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, thương nhân đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền với các form C/O tương ứng.
Thương nhân đề nghị cấp C/O có thể lựa chọn cách thực nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
Thời hạn xử lý hồ sơ: trong vòng 4 giờ – 8 giờ làm việc từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp C/O cấp C/O cho thương nhân đề nghị cấp.
Thủ tục đề nghị cấp C/O qua mạng Internet
Bên cạnh nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O trực tiếp, thương nhân có thể lựa chọn đăng ký đề nghị cấp C/O qua mạng Internet. Thương nhân thực hiện việc khai báo các dữ liệu qua hệ thống eCOSys tại trang thông tin điện tử www.ecosys.gov.vn, thương nhân ký điện tử và gửi tới Tổ chức cấp C/O với mẫu form đề nghị tương ứng.
Trong vòng 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được dữ liệu điện tử của thương nhân gửi đến, Tổ chức cấp C/O sẽ xem xét thông tin và thông báo đồng ý cấp C/O hoặc yêu cầu sửa đổi bổ sung tài liệu.
Sau khi nhận được thông báo đồng ý cấp C/O, thương nhân tiến hành nộp bộ hồ sơ (bản giấy) tới Tổ chức cấp C/O.