Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Tòa án là một cơ quan thực thi pháp luật quan trọng, đồng thời là một phương thức giải quyết tranh chấp. Từ sau khi Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 có hiệu lực, cơ cấu tổ chức hệ thống Tòa án Việt Nam đã có nhiều thay đổi cũng như về quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp Tòa án. Trong xu thế mở rộng cửa đón nhà đầu tư nước ngoài, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam, các nhà đầu tư cần phải biết về hệ thống Tòa án Việt Nam. Trong phạm vi bài viết này, người viết xin giới thiệu về tổ chức hệ thống Tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
I. Các cấp Tòa án.
i. Tòa án nhân dân tối cao
ii. Tòa án nhân dân cấp cao
iii. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
iv. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
v. Tòa án quân sự
1. Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC)
– TANDTC là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án các cấp đã có hiệu lực bị kháng nghị theo quy định của pháp luật.
– Trong cơ cấu tổ chức của TANDTC, Hội đồng thẩm phán TANDTC (HĐTP) là cơ quan được trao quyền xét xử, ban hành các nghị quyết hướng dẫn Tòa án các cấp áp dụng thống nhất pháp luật.
– Cơ chế thông qua của HĐTP: xuất phát từ nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo đa số của Tòa án nhân dân, phiên họp của HĐTP phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham gia; quyết định của HĐTP phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
– Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của HDDTP là quyết định cao nhất, không bị kháng nghị.
2. Tòa án nhân dân cấp cao (TANDCC)
– So với hệ thống Tòa án theo quy định của Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2002, TANDCC là một cấp Tòa án mới được đưa vào hệ thống tổ chức Tòa án Việt Nam.
– TANDCC có chức năng xét xử phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật vị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội, TANDCC được thành lập ở Hà Nội, Đà Nẵng và Tp.HCM. Có thể nhận thấy TANDCC thực hiện cả chức năng giám đốc thẩm, tái thẩm như TANDTC.
Trong cơ cấu của TANDCC, Ủy ban thẩm phán TANDCC là cơ quan được trao quyền tổ chức xét xử, thảo luận và góp ý kiến về báo cáo của Chánh án TANDCC.
Phiên họp của Ủy ban thẩm phán phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự, quyết định của Ủy ban thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TAND tỉnh)
– TAND tỉnh thực hiện chức năng xét xử sơ thẩm những vụ việc thuộc thẩm quyền theo quy định của luật tố tụng; phúc thẩm bản án, quyết định của TAND huyện chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND huyện khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, kiến nghị với Chán án TANDCC, Chánh án TANDTC để xem xét kháng nghị.
– TAND tỉnh là Tòa án cấp địa phương nên được pháp luật trao cho thẩm quyền lớn trong việc xét xử, giải quyết các vụ việc.
– Trong TAND tỉnh có các tòa chuyên trách: tòa hình sự, tòa dân sự, tòa hành chính, tòa kinh tế, tòa lao động, tòa gia đình và người chưa thành niên được thành lập để trực tiếp giải quyết các vụ việc.
4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (TAND huyện)
– Khi xét xử, giải quyết các vụ việc, TAND huyện chỉ có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các vụ việc thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của luật tố tụng.
– Ở cấp huyện, các Tòa chuyên trách chỉ được thành lập theo yêu cầu của Chánh án TANDTC, theo yêu cầu và thực tế xét xử ở mỗi TAND huyện.
5. Tòa án quân sự (TAQS)
Các cấp TAQS gồm có:
– TAQS trung ương;
– TAQS quân khu và tương đương;
– TAQS khu vực
Khi xác định thẩm quyền theo vụ việc, TAQS chỉ tham gia giải quyết các vụ việc hình sự theo sự phân định thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS). Theo đó:
– TAQS khu vực có chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS;
– TAQS quân khu và tương đương có chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS; xét xử phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của TAQS khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị;
– TAQS trung ương có chức năng phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của TAQS quân khu và tương đương chưa có hiệu lực bị kháng cáo, kháng nghị.
Như vậy, TAQS chỉ dừng lại ở mức độ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực bị kháng cáo kháng nghị. Giám đốc thẩm và tái thẩm vẫn thuộc chức năng của TANDCC và TANDTC.
II. Ở Việt Nam có 2 cấp xét xử: xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm
III. Nguyên tắc xét xử: Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số
Sự thay đổi của Luật tổ chức Tòa án nhân dân đã kéo theo sự thay đổi trong quy định về thẩm quyền của Tòa án trong các luật tố tụng chuyên ngành. Đặt ra yêu cầu về viêc thống nhất áp dụng pháp luật, không để xảy ra tình trạng chồng chéo, không áp dụng được quy định của pháp luật.
Hãy liên hệ công ty ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc số Hotline để được tư vấn.