Luật Đầu tư 2014 qui định về việc xin giấy phép đầu tư, thay đổi giấy phép đầu tư, hay giấy chứng nhận đầu tư và các hoạt động khác của nhà đầu tư tại Việt Nam.
Luật mới bổ sung và sửa đổi bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 qui định về hoạt động của nhà đầu tư kinh doanh tại Việt Nam cũng như qui định về việc đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Luật Đầu tư 2014 đã thể hiện nhiều điểm mới và khác biệt so với qui định của Luật Đầu tư 2005.
Thứ nhất là qui định về cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho dự án đầu tư có vốn nước ngoài.
So với Luật cũ thì Luật Đầu tư 2014 đã tách bạch giữa nội dung đăng ký dự án đầu tư là cấp theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư doanh nghiệp sẽ đăng ký kinh doanh theo qui định của Luật Doanh nghiệp điều chỉnh.
Thứ hai là bãi bỏ qui định cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong nước
Luật Đầu tư 2014 qui định dự án của nhà đầu tư trong nước sẽ không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Do đó nhà đầu tư chỉ cần hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) là được và đủ, thay vì qui định là dự án đầu tư trong nước có qui mô vốn từ mười lăm tỷ trở lên hoặc dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì phải xin giấy chứng nhận đầu tư như Luật đầu tư năm 2005
Đồng thời, Luật Đầu tư 2014 sử dụng khái niệm “Đầu tư kinh doanh” để thay thế 2 khái niệm trước đây là “Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp”
Thứ ba là thu hẹp phạm vi áp dụng cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Theo Luật Đầu tư 2005 tất cả các dự án có vốn nước ngoài không xác định tỷ lệ của nhà đầu tư nước ngoài (dù nhà đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 1% vốn điều lệ) của doanh nghiệp vẫn phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nhưng đến với Luật Đầu tư 2014 thì qui định đối với các dự án nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài góp vốn 51% vốn điều lệ mới phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài. Qui định này đã hỗ trợ đáng kể và nới rộng phạm vi đầu tư cho người nước ngoài tại Việt Nam.
Thứ tư là qui định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Luật đầu tư năm 2014 đã liệt kê cụ thể 267 ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện Luật Đầu tư 2014 đã dành riêng phụ lục 04 để liệt kê 267 ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Đây là qui định giúp nhà đầu tư tìm hiểu luôn được các ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại Việt Nam. Mặt khác, theo qui định mới sẽ góp phần đưa ra qui định rõ ràng về lĩnh vực đầu tư có điều kiện tại Việt Nam để thuận lợi trong quá trình áp dụng và thi hành luật trên thực tế, tạo sức hút đối với nhà đầu tư nước ngoài khi muốn đầu tư vào Việt Nam.
Thứ năm là phân định rõ ràng giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Luật đầu tư 2014 đã giải quyết triệt để vấn đề này khi có sự phân định rõ ràng giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Theo đó, “nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam” (Khoản 14 Điều 3 Luật đầu tư 2014). Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Do đó, Luật đầu tư năm 2014 cũng đã phân ra rõ chế độ áp dụng riêng đối với nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Cuối cùng là Luật đầu tư năm 2014 qui định rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được Luật Đầu tư 2014 rút ngắn đáng kể so với Luật Đầu tư 2005 là 15 ngày làm việc kể từ khi cơ quan cấp phép nhận đủ hồ sơ. Đây cũng là qui định góp phần cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài, góp phần đẩy mạnh hơn nữa lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Hãy liên hệ với công ty luật ANT Lawyers để được tư vấn.Email: luatsu@antlawyers.com