Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Ngày 06 tháng 3 năm 2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2020/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều cảu Thông tư 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư 13/2020/NTT-BTC, kiểm soát hải quan đối với hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan hoặc/và các biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong địa bàn hoạt động hải quan. So với quy định tại Thông tư 13/2015/TT-BTC, phạm vi kiểm soát hải quan đối với hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được mở rộng, không chỉ là biên giới, các khu phi thuế quan.

Bộ Tài chính bổ sung trường hợp từ chối tiếp nhận đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức cá nhân, cụ thể: Cơ quan hải quan có thể từ chối nhận đơn nếu hồ sơ nộp bổ sung quá thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có thông báo nộp bổ sung.

Bên cạnh đó, sửa đổi bổ sung quy định về xử lý hàng hóa có dấu hiệu bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của cơ quan hải quan, nếu chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp không có yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan. Trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp không có văn bản đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan nhưng nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định hoặc có đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan nhưng không nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan không thực hiện việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa, trừ trường hợp phát hiện hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ. Ngược lại, nếu chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan ra Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan. Trường hợp có đủ cơ sở xác định hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét quyết định áp dụng ngay các biện pháp xử lý theo quy định tại Điều 214 và Điều 215 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, đồng thời phối hợp với lực lượng kiểm soát các cấp để thu thập thông tin, điều tra, xác minh về hàng hóa để xử lý theo quy định. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan. Ngoài ra, khác với quy định trước đây, người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan có thể gia hạn khi hết thời hạn (nếu có lý do chính đáng) với điều kiện nộp thêm tiền hoặc chứng từ bảo lãnh, thời hạn gia hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tạm dừng theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư 05/2020/TT-BTC.

Quy định về tạm dừng làm thủ tục hải quan đối khi phát hiện dấu hiệu hàng hóa bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là quy định nhằm bảo hộ những hàng hóa đã được đăng ký quyền sở hữu trí tuệ. Sở hữu trí tuệ là một loại tài sản vô hình có giá trị nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp… áp dụng cho sản phẩm được đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, thì các đối tượng sở hữu trí tuệ này sẽ trở thành tài sản của doanh nghiệp, và mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi thế về quyền độc quyền, chính sách bảo hộ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; Tổ chức, cá nhân là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu hàng thật bị làm giả hoặc đại diện hợp pháp của chủ sở hữu cần theo dõi thực hiện theo đúng quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của mình.